>> Kết cấu mục lục Bộ luật dân sự 2005
>> Giao dịch Dân sự (quy định theo Bộ luật dân sự 2005)
>> Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân (BLDS 2005)
>> Các điều khoản cơ bản của Hợp đồng
>> LUẬT SƯ TƯ VẤN SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG
ĐẠI DIỆN
Điều 139. Đại diện
Điều 140. Đại diện theo pháp luật
Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
Điều 142. Đại diện theo uỷ quyền
Điều 143. Người đại diện theo uỷ quyền
Điều 144. Phạm vi đại diện
Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có
quyền đại diện xác lập, thực hiện
Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
CHƯƠNG VII
ĐẠI DIỆN
Điều 139.
Đại diện
1. Đại diện là việc một người
(sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây
gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi
đại diện.
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá
nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải
tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện được xác lập
theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
4. Người được đại diện có quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập.
5. Người đại diện phải có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ
luật này.
Điều 140.
Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là đại
diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 141.
Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật
bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chưa
thành niên;
2. Người giám hộ đối với người
được giám hộ;
3. Người được Toà án chỉ định
đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng đầu pháp nhân theo
quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ
gia đình;
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với
tổ hợp tác;
7. Những người khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa
người đại diện và người được đại diện.
2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy
định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Điều 143.
Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp
pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên
xác lập, thực hiện.
Điều 144. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch
dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực
hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại diện phải thông báo
cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
5. Người đại diện không được xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà
mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do
người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp
người đại diện hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người
không có quyền đại diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại
diện của người đó để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà
không trả lời thì giao dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với
người được đại diện, nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch
biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
2. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có
quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
Nghị Quyết 04/2003/NQ-HĐTP – hướng dẫn liên quan đến vụ án kinh tế:
2. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT thì hợp đồng kinh
tế bị coi là vô hiệu toàn bộ khi: "Người ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền...".
Để phù hợp với tinh
thần quy định tại Điều 154 Bộ luật Dân sự thì hợp đồng kinh tế không bị coi là
vô hiệu toàn bộ, nếu người ký kết hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền nhưng
trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, người mà theo quy định của pháp
luật có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế đó (sau đây gọi tắt là người có thẩm
quyền) chấp thuận. Được coi là người có thẩm quyền chấp
thuận nếu người đó đã biết hợp đồng kinh tế đã được ký kết mà không phản đối.
Được coi là người có
thẩm quyền đã biết mà không phản đối khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a. Sau khi hợp đồng
kinh tế đã được ký kết, có đấy đủ căn cứ chứng minh rằng người ký kết hợp đồng
kinh tế đã báo cáo với người có thẩm quyền biết hợp đồng kinh tế đã được ký kết
(việc báo cáo đó được thể hiện trong biên bản họp giao ban của Ban giám đốc,
biên bản cuộc họp của Hội đồng thành viên hay Hội đồng quản trị, có nhiều người
khai thống nhất về việc báo cáo là có thật...).
b. Người có thẩm quyền
thông qua các chứng từ, tài liệu về kế toán, thống kê biết được hợp đồng kinh
tế đó đã được ký kết và đang được thực hiện (đã ký trên hoá đơn, phiếu xuất
kho, các khoản thu chi của việc thực hiện hợp đồng kinh tế hoặc trên sổ sách kế
toán của pháp nhân...).
c. Người có thẩm quyền
có những hành vi chứng minh có tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh
theo thoả thuận của hợp đồng kinh tế (ký các văn bản xin gia hạn thời gian
thanh toán, cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, ký các văn bản duyệt
thu, chi hay quyết toán đối chiếu công nợ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
kinh tế...).
d. Người có thẩm quyền
đã trực tiếp sử dụng các tài sản, lợi nhuận có được do việc ký kết, thực hiện
hợp đồng kinh tế mà có (sử dụng xe ôtô để đi lại, để kinh doanh mà biết do việc
ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế đó mà có; sử dụng trụ sở làm việc do việc ký
kết, thực hiện hợp đồng kinh tế thuê tài sản...).
Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với
phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người
được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì
người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về
phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
2. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc
toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người
đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố
ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt
hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt
hại.
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
1. Đại diện theo pháp luật của
cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã thành
niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện chết;
c) Các trường hợp khác do pháp luật
quy định.
2. Đại diện theo ủy quyền của cá
nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy
quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
c) Người ủy quyền hoặc người
được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy
quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được
đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.
Điều 148.
Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1. Đại diện theo pháp luật của
pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
2. Đại diện theo ủy quyền của
pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc
công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy
quyền;
c) Pháp nhân chấm dứt hoặc người
được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy
quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với pháp nhân ủy
quyền hoặc pháp nhân kế thừa.